Scholar Hub/Chủ đề/#vi rút viêm gan b/
Vi rút viêm gan B (tiếng Anh: Hepatitis B virus, viết tắt là HBV) là một loại vi rút gây ra viêm gan B. Vi rút này được truyền từ người này sang người khác qua ...
Vi rút viêm gan B (tiếng Anh: Hepatitis B virus, viết tắt là HBV) là một loại vi rút gây ra viêm gan B. Vi rút này được truyền từ người này sang người khác qua tiếp xúc trực tiếp với máu, chất nhầy hoặc chất cơ thể khác của người bị nhiễm viêm gan B. Vi rút viêm gan B có thể tồn tại trong cơ thể một thời gian dài mà không gây ra triệu chứng hoặc bệnh, nhưng cũng có thể gây viêm gan cấp tính hoặc viêm gan mãn tính.
Vi rút viêm gan B là một loại vi rút thuộc họ Hepadnaviridae. Nó có kích thước nhỏ (khoảng 42 nanometer) và có vỏ bọc bởi một lớp protein bên ngoài. Bên trong vỏ bọc là một ADN tiền mã, tức là một dạng ADN đơn chuỗi, gắn với một enzyme đảm nhận việc sao chép ADN.
Vi rút viêm gan B được truyền từ người này sang người khác qua tiếp xúc trực tiếp với máu, chất nhầy hoặc chất cơ thể khác của người bị nhiễm viêm gan B. Cách truyền nhiễm tiềm ẩn gồm có quan hệ tình dục không an toàn, sử dụng các vật cụ y tế không được tiệt trùng, tiêm chích chung kim tiêm hoặc làm đẹp bằng máy xăm dùng kim không được vệ sinh đúng cách, và truyền từ mẹ sang con trong quá trình mang thai và sinh.
Sau khi vi rút xâm nhập vào cơ thể, nó sẽ phát triển và nhân lên trong gan. Vi rút viêm gan B tấn công các tế bào gan và gây viêm gan, có thể dẫn đến viêm gan cấp tính hoặc viêm gan mãn tính. Một số người bị nhiễm viêm gan B có thể tự khỏi trong vòng 6 tháng, nhưng hơn 90% trẻ em và 5-10% người lớn sẽ phát triển thành viêm gan mãn tính, kéo theo nguy cơ cao mắc các biến chứng như xơ gan, ung thư gan, suy gan và suy thận.
Việc phòng ngừa và kiểm soát viêm gan B bao gồm tiêm vaccine viêm gan B, giữ vệ sinh cá nhân, không chia sẻ kim tiêm hoặc vật cụ y tế và sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục không an toàn. Đối với những người bị nhiễm viêm gan B, điều trị có thể bao gồm thuốc chống viêm gan và các thuốc chống vi rút để kiểm soát tình trạng gan và giảm nguy cơ lây nhiễm.
Vi rút viêm gan B là một loại vi rút di truyền qua các nhiễm sắc thể ADN (deoxyribonucleic acid). Nó thuộc họ Hepadnaviridae và có một sự biến thể di truyền giữa các quốc gia và vùng đất khác nhau. Nhờ tính chất di truyền cao, việc phân loại vi rút viêm gan B dựa trên các gen được mã hóa trong genome của nó.
Genome của vi rút viêm gan B bao gồm DNA kép (double-stranded DNA), với kích thước khoảng 3.2 kilobase. Nó gồm một phân tử ADN bởi tư thế hình cánh cua, với một khối phóng kháng nguyên HbsAg nằm ở vị trí ngoại vi. Nó cũng bao gồm các gen mã hóa các protein khác nhau như protein lớn bề ngoài (L), protein middle (M), và protein s (S). Các protein này chủ yếu đóng vai trò trong quá trình nhân đôi, gắn kết và tạo ra vỏ vi rút.
Vi rút viêm gan B có khả năng tồn tại lâu dài trong cơ thể người mà không gây triệu chứng hoặc bệnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, nó có thể gây ra viêm gan cấp tính hoặc viêm gan mãn tính. Viêm gan cấp tính thường xảy ra từ 1 đến 6 tháng sau khi bị nhiễm, trong khi viêm gan mãn tính kéo dài hơn 6 tháng. Vi rút viêm gan B có thể gây hại lâu dài cho gan, dẫn đến xơ gan, áp lực cảm biến và ung thư gan.
Việc lây nhiễm viêm gan B thường xảy ra qua tiếp xúc trực tiếp với máu, chất nhầy hoặc chất cơ thể khác của người bị nhiễm, như quan hệ tình dục không an toàn, chia sẻ kim tiêm hoặc vật cụ y tế không vệ sinh đúng cách, hoặc từ mẹ nhiễm vi rút sang thai nhi trong quá trình mang thai và sinh. Vi rút viêm gan B cũng có thể lây nhiễm trực tiếp từ người này sang người khác trong gia đình hoặc cộng đồng thông qua các hoạt động hàng ngày như chia sẻ bàn chải đánh răng hoặc dao cạo.
Vi rút viêm gan B là một vấn đề sức khỏe quan trọng toàn cầu. Tuy nhiên, có thể phòng ngừa và kiểm soát viêm gan B thông qua việc tiêm phòng vaccine, kiểm tra máu định kỳ để xác định nhiễm vi rút, sử dụng bảo vệ cá nhân khi tiếp xúc với máu hoặc chất cơ thể của người khác, và thực hiện giáo dục cho cộng đồng về vấn đề này. Điều trị viêm gan B bao gồm sử dụng các loại thuốc chống viêm gan và chống vi rút để kiểm soát sự phát triển của vi rút và giảm nguy cơ biến chứng gan.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠNTIẾN TRIỂN UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của ung thư gan nguyên phát (HCC) ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn nhận được điều trị thuốc kháng vi rút.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 39 bệnh nhân xuất hiện HCC trong quá trình điều trị thuốc kháng vi rúttại khoa khám bệnh Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung Ương từ 01/2013-12/2019.
Kết quả: 74,4% bệnh nhân nam. Độ tuổi trung bình là 58,0±10,0.Chủ yếu các bệnh nhân sống ở vùng nông thôn (66,7%). Bệnh lý nền thường gặp là đái tháo đường (10,3%). 59% bệnh nhân có sử dụng nhiều rượu.Hầu hết các bệnh nhân được điều trị bằng thuốc TDF (71,8%).Phần lớn các bệnh nhân khi bắt đầu điều trị thuốc kháng vi rút khi đã có dấu hiệu xơ gan (82,0%) trong đó có 33,3% có dấu hiệu xơ gan mất bù. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là mệt mỏi và chán ăn (82,1%). Các bệnh nhân có xét nghiệm tiểu cầu thấp hơn so với giá trị bình thường (131,1±85,5). Chỉ số xơ hóa gan trên Fibroscan cao (26,7±22,9). Giá trị thang điểm dự đoán HCC: CU- HCC ở mức nguy cơ cao (16,8±15,1).
Kết luận: Các bệnh nhân xuất hiện HCC trong quá trình điều trị thuốc kháng vi rút có đặc điểm: tuổi cao, giới nam, sống ở nông thôn, có thói quen sử dụng rượu, điều trị thuốc kháng vi rút muộn khi đã có xơ gan và xơ gan mất bù. Cận lâm sàng liên quan chủ yếu đến biểu hiện của xơ gan.
#Viêm gan vi rút B mạn tính #ung thư gan nguyên phát
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ SOFOSBUVIR/VELPATASVIR/RIBAVIRIN TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM GAN C MẠN CÓ XƠ GAN TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI TRUNG ƯƠNG (01/2020 – 6/2022) Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân viêm gan C mãn tính có xơ gan điều trị bằng phác đồ Sofosbuvir/Velpatasvir phối hợp Ribavirin và các tác dụng không mong muốn của phác đồ này.
Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc 12 tuần sau khi kết thúc điều trị. 48 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm gan C mạn tính theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút C năm 2016 của Bộ Y tế và theo Quyết định 2065/QĐ-BYT ban hành cập nhật mới về chẩn đoán và điều trị viêm gan vi rút C năm 2021. Các bệnh nhân được điều trị phác đồ Sofosbuvir/ Velpatasvir và Ribavirin trong 12 hoặc 24 tuần và theo dõi 6 tháng sau khi bắt đầu điều trị.
Kết quả: Có 97,92% bệnh nhân viêm gan C mạn tính có xơ gan đạt đáp ứng vi rút bền vững SVR12, chỉ có 1 bệnh nhân (2,08%) không đạt SVR12. Giá trị trung vị chỉ số Fibroscan trước điều trị là 33,1 kPa (IQR 14,3 – 75), sau khi kết thúc điều trị 12 tuần giảm còn 20,2 kPa (IQR 6,1 – 75). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Điểm APRI tại các thời điểm T0, T4, T12 và T24 lần lượt là 1,77; 0,56; 0,45 và 0,54. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Một số bất thường trên xét nghiệm xuất hiện sau điều trị nhưng không có bệnh nhân nào phải ngừng điều trị vì bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào.
Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phác đồ phối hợp thuốc đường uống Sofusbuvir/Velpatasvir và Ribavirin có hiệu quả và an toàn trong điều trị bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn tính có xơ gan
#Viêm gan C mạn tính #Xơ gan #Đáp ứng vi rút bền vững SVR12 #Sofosbuvir/Velpatasvir và Ribavirin
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy gan cấp trên nền bệnh lý gan mạn do vi rút viêm gan B được điều trị lọc thay thế huyết tương Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ở bệnh nhân suy gan cấp trên nền bệnh lý gan mạn do vi rút viêm gan B được điều trị lọc thay thế huyết tương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu kết hợp hồi cứu có theo dõi dọc 70 bệnh nhân viêm gan mạn và xơ gan do vi rút viêm gan B có suy gan được điều trị bằng liệu pháp lọc thay thế huyết tương tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/2018-06/2022. Kết quả: Trong số 70 bệnh nhân, 58/70 (82,9%) là nam, 43/70 (61,4%) dưới 60 tuổi. 100% ca bệnh có biểu hiện mệt mỏi và vàng da. Phù và xuất huyết ngoài da gặp lần lượt 24,3% và 18,6%. Xét nghiệm bilirubin toàn phần và NH3 trong máu tăng cao lần lượt là 443,6 ± 120,2µmol/L và 108,7 ± 70,4µmol/L; tỷ lệ prothrombin máu 34,4 ± 18,7%. Tỷ lệ prothrombin < 40%, NH3 ≥ 100µg/dL và bilirubin toàn phần ≥ 500µmol/L gặp tỷ lệ tương ứng là 71,4%, 48,6%, 42,9% và 28,6%. Tỷ lệ sống 28 ngày của nhóm viêm gan mạn là 10/27 (37,0%) cao hơn so với nhóm xơ gan 13/43 (30,2%), tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thông kê với p=0,371. Tỷ lệ prothrombin < 40% và tăng NH3 ≥ 100µg/L là những yếu tố có liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong. Kết luận: Biểu hiện lâm sàng thường gặp là vàng da, phù và xuất huyết. Đặc điểm xét nghiệm đặc trưng được ghi nhận là prothrombin giảm < 40%; albumin giảm dưới 30g/L; NH3 máu tăng trên 100µg/dL. NH3 và prothrombin là những yếu tố có liên quan đến tỷ lệ tử vong.
#Viêm gan B mạn #suy gan #lọc thay thế huyết tương
MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỨC ĐỘ XƠ HOÁ GAN VỚI KIỂU GEN HBV Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN Giới thiệu: Tác động của nhiễm vi rút viêm gan B (HBV) đến tình trạng tổn thương gan trong các nghiên cứu trước đây cho thấy những bệnh nhân nhiễm HBV kiểu gen C có nguy cơ xơ hoá gan và diễn tiến tới xơ gan, ung thư gan cao hơn so với kiểu gen B. Mục tiêu: Khảo sát mối liên hệ giữa mức độ xơ hóa gan với kiểu gen HBV ở bệnh nhân HCC nhiễm HBV mạn tính. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 107 bệnh nhân nhiễm HBV kiểu gen B và C được chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) bằng mô bệnh học sau phẫu thuật cắt khối u gan tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2018-04/2019. Mức độ xơ hóa gan được phân loại theo HAI hiệu chỉnh (Modified Histologic Activity Index) của Ishak. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 51,4 ± 11,4. Tỷ lệ nam/nữ = 7,2/1. Tỷ lệ bệnh nhân HCC ở hai nhóm không xơ gan và xơ gan là 35,5% và 64,5%. Bệnh nhân HCC nhiễm HBV kiểu gen C có tỷ lệ xơ gan cao hơn so với kiểu gen B (80% và 53,2%, p=0,005). Bệnh nhân có HBeAg dương tính sẽ có tỷ lệ xơ gan cao hơn (87,1% và 55,3%, p=0,002) nhưng lại có độ tuổi trung bình thấp hơn (45,96 ± 10,7 và 54,66 ± 11,37, p=0,002) so với nhóm có HBeAg âm tính. Kết luận: HCC ở bệnh nhân nhiễm HBV kiểu gen C có mức độ xơ hoá gan nặng hơn kiểu gen B. Những bệnh nhân có HBeAg dương tính mặc dù có tỷ lệ xơ gan cao hơn nhưng độ tuổi trung bình lại thấp hơn nhóm bệnh nhân HBeAg âm tính.
#ung thư biểu mô tế bào gan #vi rút viêm gan B #không xơ gan #xơ gan
Khảo sát nồng độ kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt viêm gan vi rút B (anti-HBs/HBsAb) ở nhân viên Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Mục tiêu: Khảo sát thực trạng nồng độ anti-HBs và tỷ lệ mang kháng nguyên bề mặt viêm gan vi rút B của nhân viên y tế Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: 2.403 nhân viên của bệnh viện được xét nghiệm nồng độ anti-HBs và tìm HBsAg trong máu; phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Khảo sát 2.403 nhân viên bệnh viện về tình trạng miễn dịch đối với HBV kết quả thu được: 928 nhân viên (38,61%) có kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt HBV (nồng độ anti-HBs > 10mUI/ml trên máy Architect i2000 của hãng Abbott), 1.475 nhân viên (61,39%) không có kháng thể (nồng độ anti-HBs < 10mUI/ml); 31 nhân viên (1,29%) có HBsAg dương tính (S/CO > 1).
#Vi rút viêm gan B #kháng thể #nhân viên y tế #kháng nguyên bề mặt viêm gan vi rút B
NGHIÊN CỨU CÁC DẤU ẤN HUYẾT THANH NHIỄM HBV, MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ HBsAg VÀ TẢI LƯỢNG VI RÚT Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN CHƯA ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ NĂM 2021-2022 Đặt vấn đề: Viêm gan B mạn là nguyên nhân hàng đầu của bệnh gan, các dấu ấn huyết thanh đã được đánh giá về sự liên quan đến mức độ nghiêm trọng của bệnh và trong một số nghiên cứu gần đây cho thấy định lượng HBsAg có tiềm năng ứng dụng lâm sàng trong quản lý và theo dõi điều trị đối với bệnh nhân viêm gan B mạn. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ các dấu ấn huyết thanh nhiễm HBV, xác định mối tương quan giữa nồng độ HBsAg và tải lượng HBV DNA huyết thanh ở bệnh nhân viêm gan B mạn chưa điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 95 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm gan vi rút B mạn chưa điều trị đến khám tại Phòng khám gan, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 4/2021-4/2022. Bệnh nhân được tiến hành xét nghiệm định tính HBeAg, định lượng HBsAg, đo tải lượng vi rút HBV DNA, thu thập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Trong số 95 bệnh nhân tham gia nghiên cứu, tỷ lệ bệnh nhân có HBeAg+) là 27,4%. Nồng độ HBsAg trung bình trên 95 mẫu nghiên cứu là 3,6±0,94 log10 IU/mL, tải lượng vi rút HBV DNA là 4,83±1,86 log10 IU/mL. Có mối tương quan trung bình giữa nồng độ HBsAg và HBV DNA trên 95 mẫu nghiên cứu với r=0,57(p<0,001). Kết luận: nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỷ lệ HBeAg(+) thấp hơn HBeAg(-), nồng độ trung bình HBsAg và HBV DNA ở nhóm bệnh viêm gan B mạn có HbeAg(+) cao hơn so với nhóm HBeAg(-), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Ngoài ra, trong nghiên cứu này cho thấy mối tương quan trung bình giữa nồng độ HBsAg và HBV DNA.
#Viêm gan B mạn #HBV DNA #định lượng HBsAg #HBeAg
KHẢO SÁT SỰ THAY ĐỔI CHỈ SỐ XƠ HOÁ GAN APRI SAU ĐẠT ĐÁP ỨNG VI RÚT BỀN VỮNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT C MẠN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC KHÁNG VI RÚT TRỰC TIẾP Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả cải thiện mức độ xơ hoá gan dựa vào chỉ số AST/số lượng tiểu cầu (APRI) sau khi đạt đáp ứng vi rút bền vững ở bệnh nhân viêm gan vi rút C mạn (HCV) được điều trị bằng kháng vi rút trực tiếp (DAA). Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang hồi cứu trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân (BN) viêm gan vi rút C mạn, đến khám và điều trị ngoại trú tại Phòng khám viêm gan - Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM, từ tháng 01/2018 đến 12/2019. BN được chỉ định điều trị bằng các phác đồ DAA trong 3 tháng, thu thập các số liệu lâm sàng và cận lâm sàng tại thời điểm trước điều trị, sau khi kết thúc điều trị 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Đánh giá mức độ xơ hoá gan dựa trên APRI. Kết quả: Trong 184 BN đủ tiêu chuẩn, có 113 (61,4%) là nữ. Tuổi trung bình là 57,1 ± 13,4, Có 96/184 (52,2%) BN chưa có xơ gan. Trên nhóm BN chưa có xơ gan, APRI thay đổi có ý nghĩa thống kê tại thời điểm 6 tháng sau khi kết thúc điều trị so với ban đầu (0,71; 0,32; p = 0,012). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh ở thời điểm 12 tháng (0,32) và 6 tháng (0,31) sau khi kết thúc điều trị (p = 0,385). Trên nhóm BN xơ gan, APRI giảm có ý nghĩa thống kê ở tất cả các khoảng giá trị ở thời điểm 6 tháng sau khi kết thúc điều trị so với giá trị ban đầu (1,13; 0,41; p < 0,001). Kết luận: APRI thay đổi có ý nghĩa thống kê ở thời điểm 6 tháng sau khi kết thúc điều trị bằng DAA. Do đó, BN HCV nên được điều trị DAA sớm để hạn chế diễn tiến của bệnh gan mạn tính.
#Xơ gan #APRI #viêm gan C mạn
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI HUYẾT THANH CỦA TENOFOVIR DISOPROXIL FUMARATE VÀ TENOFOVIR ALAFENAMIDE Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả chuyển đổi huyết thanh của Tenofovir disoproxil fumarate (TDF) và Tenofovir alafenamide (TAF) ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến hành trên 111 bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn HBeAg dương tính điều trị ngoại trú với TDF 300mg (74 bệnh nhân) hoặc TAF 25mg (37 bệnh nhân) tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP HCM từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2020. Kết quả: Trong cả 2 nhóm BN điều trị TAF hoặc TDF: tỉ lệ nam giới đều chiếm ưu thế (2,7/1); độ tuổi trung bình lần lượt là 41 và 37; chỉ số ALT trung bình là 27 UI/L và 48 UI/L; tải lượng HBV DNA trung bình tại thời điểm bắt đầu điều trị lần lượt là 7,85 và 7,87 log10UI/ml. Sau 48 tuần điều trị, tỉ lệ mất HBeAg của 2 nhóm lần lượt là 13,51% và 14,86% (p=0,84); tỉ lệ đạt HBV DNA âm tính của nhóm BN điều trị TAF là 67,00% so với nhóm điều trị TDF là 58,10%, với p=0,33; tỉ lệ đạt ALT bình thường của 2 nhóm lần lượt là 54,54% và 33,33%, p=0,20. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 48 tuần, hiệu quả điều trị tương đương nhau giữa 2 nhóm BN điều trị TAF hoặc TDF về tỉ lệ đạt tải lượng HBV DNA âm tính. Có sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm điều trị TAF hoặc TDF về tỉ lệ mất HBeAg, tỉ lệ đạt ALT bình thường.
#TAF #TDF #mất HBeAg #viêm gan vi rút B mạn
DẤU ẤN HBcrAg HUYẾT THANH TRONG DIỄN BIẾN TỰ NHIÊN Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VI RÚT B MẠN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Mục tiêu: Đánh giá nồng độ HBcrAg huyết thanh và tương quan với các dấu ấn vi rút viêm gan B trong các giai đoạn tự nhiên của viêm gan vi rút B mạn. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích tiến cứu 127 bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn chưa điều trị được theo dõi tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Nồng độ HBcrAg ở các giai đoạn nhiễm trùng mạn HBeAg dương tính (EPCI), viêm gan mạn HBeAg dương tính (EPCH), nhiễm trùng mạn HBeAg âm tính (ENCI), viêm gan mạn HBeAg âm tính (ENCH), thanh thải HBsAg (SC) lần lượt là 6,84±0,45 logU/ml; 6,7±0,59 logU/ml; 3,15±0,86 logU/ml; 4,75±1,57 logU/ml; 2,43±0,44 logU/ml. HBcrAg tương quan với HBV-DNA (r=0,785; p=0,000), mạnh nhất ở giai đoạn EPCI (r=0,988). HBcrAg tương quan với HBsAg ở mức độ trung bình (r=0,653; p=0,00); tương quan với AST, ALT trong giai đoạn ENCH với hệ số lần lượt r=0,527, p=0,001 và r=0,335, p=0,049. Ngoài ra, HBcrAg có thể phát hiện tới 75% trong nhóm thanh thải HBsAg. Kết luận: Nồng độ HBcrAg phân bố khác nhau trong suốt các giai đoạn diễn biến tự nhiên của viêm gan vi rút B mạn. Nồng độ HBcrAg có mối tương quan mạnh với tải lượng HBV-DNA trong tất cả các giai đoạn, có thể phản ánh sự nhân lên của vi rút.
#Kháng nguyên liên quan đến lõi của vi rút viêm gan B (HBcrAg) #viêm gan vi rút B mạn #diễn biến tự nhiên
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, KIỂU GEN VI RÚT CỦA NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN VI RÚT C MẠN TÍNH NĂM 2021-2024 Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen đối tượng người bệnh viêm gan vi rút C. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 40 đối tượng người bệnh viêm gan vi rút C mạn tính, đa trung tâm tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 1/2021-3/2024. Kết quả: Tuổi trung bình người bệnh đạt 57,5 ± 13,3 tuổi, trong đó nam giới chiếm đa số (77,5%). 80% người đi khám vì mệt mỏi. Ung thư, tăng huyết áp là hai bệnh kèm theo thường gặp nhất (30% và 17,5%). Kết quả men gan ALT 162,0 IQR (81,0-852,0) U/l, AST 105,0 IQR (47,0-432,0) U/l, GGT 193,0 IQR (120,0-373,0) U/l. Chỉ số Billirubin TP 18,0 IQR (11,0-96,0) µmol/l, billirubin TT 6,0 IQR (4,0-63,0) µmol/l. Tải lượng vi rút viêm gan C 1.150.000 copies/ml, IQR (221.000-7.342.500) copies/ml. Đa số kiểu gen vi rút viêm gan C là kiểu gen 6 (47,1%), kiểu gen 1 (35,3%). Kết luận: Người bệnh chủ yếu là nam giới, trong đó đa số trong nhóm độ tuổi từ 46-75 tuổi. Các chỉ số enzym gan (AST, ALT, GGT) và chỉ số Billirubin TP/TT đều vượt quá ngưỡng bình thường. Kiểu gen Vi rút viêm gan C thường gặp là gen 1 và gen 6.
#: Viêm gan #Vi rút viêm gan C #mạn tính #kiểu gen.